Đấu giá tài sản nhà nước theo quy định của pháp luật về quản lý sử dụng tài sản nhà nước
Đấu giá tài sản nhà nước là một trong những hình thức thanh lý tài sản nhà nước theo quy định của pháp luật về quản lý sử dụng tài sản nhà nước. Đây là một hoạt động có ý nghĩa quan trọng trong việc tăng hiệu quả sử dụng tài sản nhà nước, thu hồi ngân sách, phát triển thị trường và cạnh tranh, bảo đảm công khai, minh bạch và ngăn chặn tham nhũng.
Trong bài viết này, chúng tôi sẽ trình bày về các quy định chung về đấu giá tài sản nhà nước, các loại hình đấu giá, các bước tiến hành đấu giá, các quyền và nghĩa vụ của các bên liên quan, cũng như một số vấn đề thực tiễn và kiến nghị cải tiến.
Quy định chung về đấu giá tài sản nhà nước
Đấu giá tài sản nhà nước là hoạt động bán tài sản nhà nước cho người tham gia đấu giá có giá cao nhất theo nguyên tắc cạnh tranh công khai. Đối tượng của đấu giá là các loại tài sản nhà nước thuộc quyền sở hữu, quản lý hoặc sử dụng của các cơ quan, tổ chức, đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước hoặc doanh nghiệp có vốn nhà nước chi phối. Các loại tài sản này bao gồm:
– Tài sản cố định: là các loại tài sản có tuổi thọ sử dụng trên 1 năm, có giá trị từ 30 triệu đồng trở lên, được ghi vào sổ cái và khấu hao theo thời gian. Ví dụ: nhà, đất, xe cộ, máy móc thiết bị, công trình xây dựng…
– Tài sản không cố định: là các loại tài sản có tuổi thọ sử dụng dưới 1 năm hoặc có giá trị dưới 30 triệu đồng. Ví dụ: hàng hóa, nguyên liệu, vật liệu…
– Tài sản khác: là các loại tài sản không thuộc hai loại trên. Ví dụ: quyền sử dụng đất, quyền khai thác khoáng sản, quyền sở hữu trí tuệ…
Điều kiện để một loại tài sản nhà nước được đưa ra đấu giá là:
– Tài sản không còn phù hợp với mục tiêu sử dụng hoặc không còn hiệu quả kinh tế.
– Tài sản đã qua sử dụng và cần được thay thế hoặc bổ sung.
– Tài sản đã hết khấu hao hoặc đã bị hư hỏng hoặc mất tính chất ban đầu.
– Tài sản không thuộc diện quản lý của cơ quan, tổ chức, đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước hoặc doanh nghiệp có vốn nhà nước chi phối.
– Tài sản không thuộc diện cấm hoặc hạn chế bán theo quy định của pháp luật.
– Tài sản đã được cơ quan có thẩm quyền quyết định thanh lý và được công bố thông tin trên phương tiện thông tin đại chúng.
Cơ quan có thẩm quyền quyết định thanh lý tài sản nhà nước là:
– Đối với tài sản cố định: là cơ quan, tổ chức, đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước hoặc doanh nghiệp có vốn nhà nước chi phối sở hữu, quản lý hoặc sử dụng tài sản đó.
– Đối với tài sản không cố định: là cơ quan, tổ chức, đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước hoặc doanh nghiệp có vốn nhà nước chi phối sở hữu, quản lý hoặc sử dụng tài sản đó hoặc cơ quan cấp trên trực tiếp của họ.
– Đối với tài sản khác: là cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về loại tài sản đó.
Cơ quan thực hiện đấu giá tài sản nhà nước là:
– Đối với tài sản cố định: là tổ chức đấu giá có giấy phép hoạt động do Bộ Tài chính cấp hoặc do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an cấp (trong trường hợp tài sản thuộc lĩnh vực quốc phòng, an ninh).
– Đối với tài sản không cố định: là tổ chức đấu giá có giấy phép hoạt động do Bộ Tài chính cấp hoặc do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an cấp (trong trường hợp tài sản thuộc lĩnh vực quốc phòng, an ninh) hoặc là cơ quan, tổ chức, đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước hoặc doanh nghiệp có vốn nhà nước chi phối sở hữu, quản lý hoặc sử dụng tài sản đó (trong trường hợp được cơ quan có thẩm quyền cho phép).
– Đối với tài sản khác: là tổ chức đấu giá có giấy phép hoạt động do Bộ Tài chính cấp hoặc do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an cấp (trong trường hợp tài sản thuộc lĩnh vực quốc phòng, an ninh) hoặc là cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về loại tài sản đó.