Đấu giá là một hình thức bán hàng công khai, trong đó người bán đưa ra một mức giá khởi điểm và người mua đưa ra các lời đề nghị giá cao hơn. Người đưa ra lời đề nghị cao nhất sẽ trở thành người thắng cuộc và có quyền mua hàng với giá đó. Đấu giá có thể áp dụng cho nhiều loại hàng hóa, như tài sản, quyền sử dụng đất, phương tiện giao thông, cổ phần, trái phiếu, v.v.
Đấu giá là một phương thức giao dịch có nhiều ưu điểm, như tạo sự cạnh tranh công bằng, minh bạch và hiệu quả giữa các bên tham gia; phản ánh giá trị thực tế của hàng hóa trên thị trường; thu hút được nhiều người mua tiềm năng; tăng nguồn thu cho người bán và ngân sách nhà nước. Tuy nhiên, đấu giá cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro và vi phạm hành chánh, như gian lận, thao túng, độc quyền, lạm dụng quyền lực, v.v.
Pháp luật xử lý vi phạm hành chánh liên quan tới đấu giá là một vấn đề quan trọng và cần thiết để bảo vệ quyền lợi của các bên tham gia và duy trì trật tự kinh tế – xã hội. Trong bài viết này, chúng tôi sẽ trình bày về các loại vi phạm hành chánh thường gặp trong đấu giá, các biện pháp xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật hiện hành và một số kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật trong lĩnh vực này.
Các loại vi phạm hành chánh thường gặp trong đấu giá
Theo Điều 2 của Luật Xử lý vi phạm hành chánh năm 2012 (sửa đổi năm 2017), vi phạm hành chánh là hành vi cố ý hoặc vô ý của cá nhân, tổ chức vi phạm các quy định của pháp luật về trật tự, an toàn xã hội; trật tự, an toàn kinh tế; quản lý nhà nước; bảo vệ môi trường; quản lý sử dụng tài sản công; hoạt động xã hội khác mà không đủ điều kiện để xử lý hình sự.
Trong lĩnh vực đấu giá, có thể kể đến một số loại vi phạm hành chánh sau:
– Vi phạm quy định về tổ chức và hoạt động của cơ quan đấu giá. Ví dụ: không có giấy phép hoặc không tuân thủ các điều kiện để hoạt động đấu giá; không có người có trình độ chuyên môn để thực hiện đấu giá; không công bố thông tin về hàng hóa và quy trình đấu giá; không lập biên bản hoặc không ghi rõ các thông tin cần thiết trong biên bản đấu giá; không bàn giao hàng hóa cho người thắng cuộc; không nộp phí đấu giá cho ngân sách nhà nước; v.v.
– Vi phạm quy định về tham gia đấu giá. Ví dụ: không đăng ký hoặc không đủ điều kiện để tham gia đấu giá; không nộp tiền đặt cọc hoặc không nộp đủ số tiền đặt cọc; không tuân thủ các quy tắc và thủ tục của đấu giá; gây rối trật tự, cản trở hoặc làm giảm giá trị của hàng hóa; liên kết, thỏa thuận hoặc hợp tác với nhau để ảnh hưởng đến kết quả của đấu giá; không thanh toán tiền mua hàng hoặc không nhận hàng sau khi thắng cuộc; v.v.
– Vi phạm quy định về hàng hóa đấu giá. Ví dụ: không có quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hợp pháp đối với hàng hóa; không có giấy tờ chứng minh nguồn gốc, xuất xứ, chất lượng của hàng hóa; không tuân thủ các quy định về bảo quản, bảo vệ, giao nhận hàng hóa; bán hàng hóa có tính chất cấm, hạn chế hoặc vi phạm quyền lợi của bên thứ ba; v.v.
Các biện pháp xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật hiện hành
Theo Điều 3 của Luật Xử lý vi phạm hành chánh năm 2012 (sửa đổi năm 2017), các biện pháp xử lý vi phạm hành chánh bao gồm: cảnh cáo, phạt tiền, tước quyền sử dụng giấy phép, tước quyền sử dụng chứng chỉ, tước danh hiệu, tước huân chương, huân huy chương, tịch thu tài sản vi phạm, buộc bồi thường thiệt hại.
Cụ thể, theo Nghị định số 105/2013/NĐ-CP ngày 16/9/2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chánh trong lĩnh vực đấu giá, các mức phạt tiền được áp dụng như sau:
– Đối với cơ quan đấu giá: từ 10 triệu đồng đến 50 triệu đồng, tùy theo tính chất và mức độ vi phạm.
– Đối với người tham gia đấu giá: từ 500.000 đồng đến 10 triệu đồng, tùy theo tính chất và mức độ vi phạm.
– Đối với người bán hàng hóa: từ 1 triệu đồng đến 20 triệu đồng, tùy theo tính chất và mức độ vi phạm.
Ngoài ra, tùy theo loại và mức độ vi phạm, cơ quan có thẩm quyền xử lý còn có thể áp dụng các biện pháp khác như: tước quyền sử dụng giấy phép hoặc chứng chỉ hoạt động đấu giá; tịch thu hàng hóa vi phạm; buộc bồi thường thiệt hại cho người bị hại; yêu cầu người vi phạm khắc phục hậu quả do vi phạm gây ra; v.v.